Điều lệ Giải bóng đá hạng nhì QG 2005

A. Điều lệ kỹ thuật

  1. Tên giải: Giải bóng đá hạng nhì Quốc gia năm 2005
  2. Cơ quan tổ chức giải: Liên đoàn bóng đá Việt Nam
  3. Đối tượng tham dự: 16 đội bóng hạng Nhì năm 2005 gồm:

3.1    Hai đội bóng hạng Nhất năm 2004 xuống hạng Nhì năm 2005 gồm:  Quân khu 5 và Quân khu 7.

3.2    Các đội hạng Nhì năm 2004 gồm: Bến Tre, Bình Thuận, CLB bóng đá TP.HCM (thay thế Thanh niên Ngân hàng Đông Á), Đắc Lắk, Lâm Đồng, Ngói Đồng Tâm Long An, Hà Tĩnh, Quân khu 3, Quân khu 4, Quảng Ninh, Tây Ninh, Vĩnh Long.

3.3    Hai đội hạng 3 năm 2004 được chuyển lên thi đấu tại giải hạng nhì năm 2005: đội Công nhân Bia Đỏ và đội Kiên Giang.

  1. Tiêu chuẩn cầu thủ và quy định đăng ký:

4.1       Tiêu chuẩn cầu thủ: Những cầu thủ sau đây được tham dự giải:

4.1.1      Từ 16 tuổi trở lên (sinh trước ngày 1/1/1990).

4.1.2      Có xác nhận đủ sức khoẻ để thi đấu bóng đá do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.

4.1.3      Không bị kỷ luật (hoặc đã hết thời hạn kỷ luật) của Liên đoàn bóng đá Việt Nam hoặc của địa phương đã được Liên đoàn bóng đá Việt Nam chấp thuận.

4.1.4      Chuyển sang thi đấu cho đội khác đã được đơn vị trực tiếp quản lý trước đây đồng ý.

4.1.5      Không đăng ký tham gia các giải: Vô địch Quốc gia, Hạng nhất quốc gia năm 2005.

4.1.6      Có quốc tịch Việt Nam (Cầu thủ không có quốc tịch Việt Nam không được dự giải này)

4.2    Quy định về đăng ký:

4.2.1      Mỗi đội bóng được đăng ký 22 cầu thủ và 5 viên chức (1 HLV trưởng, 1 HLV phó và 3 viên chức khác). Danh sách đăng ký phải ghi rõ: Họ tên, năm sinh, chiều cao, cân nặng, địa chỉ thường trú, ảnh màu cá nhân 4×6 mới nhất và chỉ định số áo trong suốt mùa giải. Mỗi đội bóng làm 2 quyển sổ đăng ký theo mẫu của BTC giải: 1 nộp BTC giải, 1 do đội bóng giữ.

4.2.2       Danh sách đăng ký phải được xác nhận của cơ quan chủ quan đội bóng và cơ quan Thể dục Thể thao tỉnh, thành, nghành. Danh sách đăng ký và 2 quyển sổ đăng ký của mỗi đội bóng phải gửi về Ban tổ chức thi đấu, Liên đoàn bóng đá Việt Nam (18A Lý Văn Phức – Hà Nội) trước ngày 18/6/2005.

4.2.3       Huấn luyện viên trưởng phải chịu trách nhiệm về mọi mặt của đội bóng mình trong suốt quá trình giải. Ban tổ chức giải chỉ làm việc về chuyên môn với HLV trưởng.

4.2.4       Đội bóng phải đăng ký với Ban tổ chức giải 2 bộ trang phục thi đấu khác màu nhau: tên cầu thủ được in trên số áo sau lưng: chữ số phía sau áo cao: 25cm, phía trước cao: 10cm, phía trước bên phải quân đùi cao 7 cm. Các số được in hoặc được may vào áo, quần với kiểu dáng thông dụng, dễ đọc, màu sắc tương phản với màu nền. Phải có ít nhất hai áo thủ môn khác màu nhau mang cùng 1 số.

4.2.5      Trong mỗi trận đấu, các đội phải mặc màu áo chính. Nếu có sự trùng nhau , đội chủ nhà mặc áo chính. Trong trường hợp muốn thay đổi trang phục, phải báo cáo giám sát và BTC trận đấu chậm nhất trong buổi họp trước trận đấu.

  1. Phương thức thi đấu và cách tính điểm:

5.1    Vòng bảng: 16 đội bóng chia đều vào 2 bảng theo khu vực địa lý như sau:

Bảng A: Gồm có 8 đội khu vực phía Bắc – Miền Trung – Cao nguyên: QK3, Quảng Ninh, Công nhân Bia Đỏ, Hà Tĩnh, QK4, QK5, Đắk Lắk, Lâm Đồng.

Bảng B: Gồm có 8 đội khu vực miền Miền Đông – TP.HCM – Miền Tây: Bình Thuận, qk7, CLB BĐ TP.HCM, Tây Ninh, Bến Tre, Ngói Đồng Tâm Long An, Vĩnh Long, Kiên Giang.

5.1.1      Tám đội bóng thi đấu theo thể thức vòng tròng hai lượt đi và về (sân nhà và sân đối phương) để tính điểm xếp hạng ở mỗi bảng.  

                    Cách tính điểm xếp hạng:

–          Đội thắng:     3 điểm

–          Đội hoà:        điểm

–          Đội thua:       0 điểm.

Tính tổng số điểm của các đội đạt được để xếp hạng trong bảng.

5.1.1       Nếu có từ hai đội trở lên bằng điểm nhau, trước hết sẽ tính kết quả của các trận đấu giữa các đội đó với nhau theo thứ tự:

–          Tổng số điểm.

–          Hiệu của tổng số bàn thắng và tổng số bàn thua.

–          Tổng số bàn thắng.

–          Tổng số bàn thắng trên sân đối phương.

Đội nào có chỉ số cao hơn sẽ xếp trên.

5.1.2       Trường hợp vẫn bằng nhau sẽ tiếp tục xét các tỷ số của tất cả các trận đấu trong bảng theo thứ tự.

–          Hiệu của tổng số bàn thắng và tổng số bàn thua.

–          Tổng số bàn thắng.

–          Tổng số bàn thắng trên sân đối phương.

Đội nào có chỉ số cao hơn sẽ xếp trên.

5.1.3       Nếu các chỉ số đều bằng nhau, sẽ tổ chức bốc thăm để xác định đội xếp trên. Trong trường hợp việc xác định thứ hạng của các đội bằng điểm nhau có ý nghĩa quyết định đến vị trí xếp hạng nhất, nhì, ba ở mỗi bảng, BTC có thể tổ chức trận đấu thêm (Play off) giữa hai đội để xếp thứ tự. Thời gian và địa điểm tổ chức trận đấu thêm do BTC quyết định.

5.2          Hai đội xếp thứ nhất và nhì trong mỗi bảng được quyền thi đấu ở giải hạng nhất năm 2006.

5.3         Trận chung kết: Hai đội xếp thứ Nhất ở hai bảng sẽ thi đấu trận chung kết để xác định đội xếp thứ Nhất và thứ Nhì chung cuộc của giải hạng Nhì 2005. Nếu sau 90 phút thi đấu chính thức có tỷ số hoà, hai đội sẽ thi đấu luân lưu 11m để xác định đội thắng (không thi đấu thêm giờ).

5.4         Trận đấu thêm (Play off) giữa hai đội xếp thứ ba ở mỗi bảng:

BTC giải sẽ tổ chức thêm 1 trận đấu trên sân trung gian để xác định đội lên hạng với thể thức như sau: trận đấu gồm 2 hiệp, mỗi hiệp 45 phút. Nếu sau 90 phút thi đấu chính thức có tỷ số hoà, sẽ thi đấu một trận đấu phụ gồm 2 hiệp, mỗi hiệp 15 phút. Nếu sau trận đấu phụ tỷ số vẫn hoà, hai đội sẽ thi đá luân lưu 11m để xác định đội thắng.

– Đội thắng được quyền thi đấu tại giải hạng Nhất QG năm 2006.

– Đội thua sẽ thi đấu tại giải hạng Nhì Qg năm 2006.

5.5                Tổng số có năm đội được quyền thi đấu ở giải hạng Nhất năm 2006.

5.6                Không có đội xuống thi đấu ở hạng Ba năm 2006.

6. Thời gian, địa điểm tiến hành giải:

6.1 Thời gian: theo lịch thi đấu

– Bảng A: Khai mạc ngày 1/7/2005.

– Bảng B: Khai mạc ngày 9/7/2005

– Dự kiến ngày 4/9/2005 sẽ tổ chức trận chung kết và trận đấu thêm (play off).

6.2 Giờ thi đấu: Các sân: QK3, Quảng Ninh, QK4, Hà Tĩnh, Hà Tây (BĐHN), QK5 bắt đầu lúc 15h30, các sân khác bắt đầu lúc 15h00.

7. Trọng tài: Danh sách trọng tài do Hội đồng trọng tài QG đề xuất với BTC giải xét duyệt và HĐTTQG phân công làm nhiệm vụ tại các trận đấu.

8. Luật thi đấu và các quy định khác:

8.1 Áp dụng luật thi đấu của FIFA đã được UBTDTT ban hành năm 2004 và các điều quy định bổ sung luật của FIFA.

8.2 Áp dụng: SQuy chế bóng đá ngoài chuyên nghiệp⬝ do LĐBĐVN ban hành năm 2004.

8.3 Mỗi trận đấu gồm 2 hiệp, mỗi hiệp 45 phút, nghỉ giữa 2 hiệp 15 phút.

8.4 Mỗi đội bóng được quyền đăng ký tối đá 7 cầu thủ dự bị và được phép thay thế tối đa 3 cầu thủ trong một trận đấu.

8.5 Bóng thi đấu: Động Lực do BTC giải cung cấp.

9. Sân thi đấu

9.1 Vòng đấu bảng các đội thi đấu trên sân nhà và sân đối phương.

9.2 BTC giải sẽ tổ chức kiểm tra điều kiện sân thi đấu. Trường hợp sân nhà không đủ tiêu chuẩn, đội bóng phải liên hệ với các sân khác và phải được BTC giải chấp thuận cho phép đội bóng sử dụng sân đó làm sân nhà.

9.3 Nếu sân bị kỷ luật đình chỉ công tác tổ chức thi đấu giải, BTC giải sẽ quyết định địa điểm thay thế, đội bóng phải chấp hành.

B. Quy định tài chính

1. Giải thưởng (do LĐBĐVN chi):

1.1    Đội xếp thứ Nhất: Cờ và 30.000.000 đồng

1.2    Đội xếp thứ Nhì: Cờ và 20.000.000 đồng

2. Do BTC trận đấu chi:

2.1 Tiền ăn, ở cho các thành viên BTC giải, giám sát, trọng tài với chế độ: 200.000đ/người/ngày.

Những người ở tại địa phương được hưởng chế độ: 70.000đ/người/ngày.

Số ngày:

– Trước trận đấu đầu tiên của giải: 3 ngày.

– Trận đấu cuối cùng trở về địa phương: 2 ngày (50.000 đ/người/ngày).

– Các trận khác: Số ngày thực tế của từng người theo lịch thi đấu và sự phân công của BTC giải (có xác nhận của giám sát).

2.2 Tiền làm nhiệm vụ:

Chế độ 1: 400.000đ/người/trận.

Chế độ 2: 300.000đ/người/trận.

Chế độ 3: 150.000đ/người/trận.

– Trưởng, phó BTC giải, Giám sát, trọng tài chính hưởng chế độ 1.

– Uỷ viên BTC giải, trợ lý trọng tài hưởng chế độ 2.

– Trọng tài thứ 4 hưởng chế độ 3.

– Tổng số người tối đa là: 6 người/trận đấu.

2.3 Tiền di chuyển theo thực đi cho thành viên BTC giải, giám sát, trọng tài:

– Trận đấu đầu tiên thanh toán từ địa phương đến sân thi đấu.

– Trận cuối cùng của từng người thanh toán tiền vệ địa phương.

– Các trận đấu khác theo lịch phân công của BTC giải (giám sát xác nhận).

2.4 BTC trận đấu bố trí xe đưa đón giám sát, trọng tài từ nơi ở đến địa điểm họp, thi đấu và trở về nơi ở.

2.5 Chi phí thu hình trận đấu (2 máy ghi hình/trận).

2.6 Các đội bóng tự chi phí di chuyển, ăn, ở, nước uống và các dịch vụ khác.

2.7 Chế độ của các thành viên của BTC trận đấu do Trưởng BTC trận đấu quy định.

2.8 Chế độ vé:

2.8.1 Đội bóng: 25 vé mời A1, A2, A3/đội/trận.

2.8.2 BTC giải, trọng tài, giám sát: 2 vé mời A1, A2, A3/người/trận.

3. Do BTC giải chi:

3.1 Tiền làm nhiệm vụ cho các thành viên BTC giải khi không đến trực tiếp các sân thi đấu:

– Trưởng, phó BTC giải: 400.000đ/người/lượt trận.

– Uỷ viên BTC giải: 300.000đ/người/lượt trận.

3.2 Nhân viên phục vụ BTC giải và trực thông tin được hưởng chế độ tiền làm nhiệm vụ: 100.000đ/người/buổi.

3.3 Các thành viên BTC thi đấu làm công tác chuẩn bị cho giải được hưởng chế độ thù lao bổ sung 50.000đ/người/ngày (thời gian tối đa là 10 ngày).

3.4 Chi phí tập huấn giám sát, trọng tài.

4. Thu tiền phạt

4.1 Tiền thu phạt thẻ vàng, thẻ đỏ, các phạt khác (nếu có).

4.2 Giám sát có trách nhiệm thu tiền phạt theo các quy định của Quy chế bóng đá ngoài chuyên nghiệp, số tiền này được chuyển về LĐBĐVN.

C. Quy định về sửa đổi Điều lệ: Chỉ có BTC giải mới có quyền bổ sung điều lệ này bằng các thông báo cụ thể.

Trưởng BTC thi đấu

Dương Nghiệp Khôi

(đã ký)